1. Lịch sử hình thành
Vào những thế kỷ đầu của công nguyên, Kim Động thuộc quận Giao Chỉ, thời nhà Đinh có tên là Đằng Châu, thời nhà Trần có tên là Kim Động cho đến nay. Năm 1469 năm đầu tiên Nhà nước Việt Nam lập bản đồ, Kim Động là một trong 5 huyện thuộc Phủ Khoái Châu trấn Sơn Nam. Từ đó trải qua nhiều biến động của lịch sử. Kim Động không thay đổi tên gọi của mình.
Ngày 24-2-1979, theo Quyết định số 70/CP của Hội đồng Chính phủ, huyện Kim Động sáp nhập với huyện Ân Thi thành huyện Kim Thi, thuộc tỉnh Hải Hưng. Sau 17 năm hợp nhất, đến tháng 4 năm 1996 thực hiện Nghị định số 05/NĐ-CP ngày 27/01/1996 của Thủ tướng Chính phủ, huyện Kim Thi tách ra thành hai huyện Kim Động và Ân Thi như trước.
Kim Động nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, được phù sa sông Hồng bồi đắp. Trải qua hàng vạn năm, bãi bồi lấn dần ra biển, những người dân Việt cổ men theo những dòng sông, săn bắt thủy sản, phát triển nghề trồng lúa nước để sinh sống. Cùng với sự phát triển kinh tế nông nghiệp, những làng mạc định cư đầu tiên của người Kim Động được dựng lên ven sông Hồng. Trong cuộc đấu tranh với thiên nhiên và trong lao động để tồn tại, những người dân với sức lao động cần cù, chịu khó đã đoàn kết, giúp đỡ nhau khai phá những bãi đồng lầy, dựng làng, lập ấp, gieo lúa, trồng màu để sinh sống. Nhiều làng mạc trong huyện hiện nay vẫn còn chữ Xá (nghĩa là cộng đồng cư dân có chung nguồn gốc): Động Xá, Vĩnh Xá, Vũ Xá, Mai Xá,… Đến nay, nhiều nơi trong huyện vẫn còn tên cổ của làng để ghi công lao những người đầu tiên có công khai lập nên, hoặc ghi nhớ những sự tích của làng, như: làng Nở (Duyên Yên), làng Tè (Tạ Xá), làng Phận (Dưỡng Phú)…
Nhân dân Kim Động mang trong mình dòng máu Lạc Rồng, có truyền thống cần cù trong lao động, dũng cảm trong đấu tranh với thiên nhiên, không chịu khuất phục trước bất cứ kẻ thù nào, đã cùng đồng bào cả nước đánh đuổi hết thù trong giặc ngoài; ngày nay nhân dân Kim Động đang hăng say phấn đấu xây dựng một Kim Động giàu mạnh, phồn thịnh, phấn đấu trở thành huyện tiêu biểu của tỉnh về mọi mặt.
2. Vị trí địa lý
Huyện Kim Động nằm ở phía tây nam của tỉnh Hưng Yên. Phía bắc giáp huyện Khoái Châu, phía nam giáp thành phố Hưng Yên; phía đông giáp huyện Ân Thi và Tiên Lữ; phía tây giáp sông Hồng, bên kia là huyện Phú Xuyên (Hà Nội) và Duy Tiên (Hà Nam). Với diện tích là 103.38 km2.
Huyện có đường quốc lộ 39A và sông Hồng chạy qua, liền kề với trung tâm tỉnh lỵ Hưng Yên, nối với quốc lộ 5 khoảng 20km. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi, dễ dàng trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học và liên kết kinh tế trên các lĩnh vực với các tỉnh liền kề bằng những lợi thế riêng của huyện, đặc biệt là với thủ đô Hà Nội và các thành phố lớn: Hải Phòng, Hải Dương…
3. Địa hình
Tương đối bằng phẳng, không có biển, không núi. Hướng dốc của địa hình từ tây bắc xuống đông nam, độ cao đất đai không đồng đều với các dải, khu, vùng đất cao thấp xen kẽ nhau.
4. Khí hậu, thủy văn
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm có 4 mùa rõ rệt. Mùa đông lạnh hơn nhiều so với điều kiện trung bình của vĩ tuyến, thời kỳ đầu mùa đông tương đối khô, nửa cuối thì ẩm ướt. Mùa hè nóng, ẩm, mưa nhiều khí hậu biến đổi mạnh. Mùa xuân và mùa thu khí hậu ôn hòa.
Có 2 mùa gió chính: Gió mùa Đông Bắc, bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau và gió mùa Đông Nam, từ tháng 3 đến tháng 5.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,20c. Nhiệt độ mùa hè trung bình 30 – 320c; cao nhất vào tháng 6 và 7 nhiệt độ có khi lên tới 380c. Mùa đông nhiệt độ trung bình 17-220c; thấp nhất vào tháng 1 và 2 nhiệt độ 8-100c.
Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt xấp xỉ 85%, cao nhất 90,6%, thấp nhất 60%. Độ ẩm cao nhất vào tháng 3; khô nhất vào tháng 11 hằng năm.
Số giờ nắng trung bình đạt 1.400 giờ/năm, tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, trung bình đạt 187 giờ nắng/tháng; từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trung bình 86 giờ nắng/tháng.
Tổng lượng mưa trung bình hàng năm là 1.700 mm, mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 10 (chiếm 80 - 85% lượng mưa cả năm). Mưa thường xảy ra trùng với nước lũ sông Hồng lên cao, gây úng lụt ảnh hưởng xấu đến sản xuất và sinh hoạt của dân cư. Nguồn nước sông Hồng là nguồn nước chủ yếu cung cấp cho việc tưới và bồi đắp một phần phù sa cho đồng ruộng các xã ven đê.
Nhờ các điều kiện tự nhiên thuận lợi, huyện xây dựng được cơ cấu cây trồng nông nghiệp đa dạng, phù hợp mang lại giá trị thu nhập ổn định cho người dân, là nguồn đóng góp chủ yếu vào kinh tế của huyện.
5. Sông, ngòi
Hệ thống song, ngòi của huyện khá nhiều, sông Cửu An từ huyện Khoái Châu qua cầu Ngàng tới Phù Cừ, nối với sông Tân Hưng, sông Điện Biên và sông Bắc Hưng Hải, cùng với hệ thống mương máng dẫn nước, bảo đảm tưới tiêu cho việc thâm canh hai vụ, tạo điều kiện cho giao thông thủy loại phát triền, phục vụ cho canh tác và thu hoạch
Huyện Kim Động có 83 km đường sông các loại. Trong đó, sông Hồng là 11km: Sông Điện Biên là 12 km, sông Cửu an dài 13 km; sông Tân Hưng dài 8km, Sông Kim Ngưu dài 10km, sông Đống Lỗ dài 4,6 km; Sông S6-1 dài 3,2km, sông Mỏ quạ dài 3,8km, sông Trung Thủy Nông Giang dài 5,9km, sông Động Xá – Tĩnh Ninh dài 5,5km, sông Trương Đìa dài 2,5km, sông Cao xá Phượng Tường dài 3,5km.
Sông Hồng là con đường thủy quan trọng, huyết mạch giao thông của đồng bằng Bắc Bộ. Chia huyện thành 2 vùng kim tế: Vùng ngoài đê, đất đai màu mỡ được sông Hồng bồi đắp phù sa, với diện tích tự nhiên 1.567,45 ha, gồm các xã: Ngọc Thanh, Hùng An, Đức Hợp, Phú Thịnh, Mai Động và Thọ Vinh. Vùng trong đê với diện tích tự nhiên là 8.764,65 ha, gồm 11 xã, thị trấn: Toàn Thắng, Nghĩa Dân, Vĩnh Xá, Đồng Thanh, Song Mai, Phạm Ngũ Lão, Chính Nghĩa, Nhân La, Vũ Xá, Lương Bằng và Hiệp Cường.
6. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất: Nguồn tài nguyên thiên nhiên của Huyện chủ yếu là đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa và cây ăn quả. Dựa trên nguồn gốc hình thành các loại đất, sự chia cắt bởi các sông ngòi tự nhiên và giao thông, đất trồng cây hàng năm của huyện được chia ra thành 2 loại đất:
Đất phù sa ngoài đê được bồi hàng năm bởi hệ thống sông Hồng. Đặc điểm chính là đất màu nâu tươi, không chua, TPCG cát, cát pha, thịt nhẹ. Diện tích đất nông nghiệp là 69,32ha, phân bố dọc các xã Ngọc Thanh, Hùng An, Đức Hợp, Phú Thịnh, Mai Động và Thọ Vinh.
Đất phù sa không được bồi nằm trong đê sông Hồng. Đặc điểm chính là đất màu nâu tươi, thành phần cơ giới thịt trung bình đến thịt nhẹ.
Tài nguyên nước: Huyện chỉ có nguồn tài nguyên nước mặt (không có nguồn nước ngầm), là nguồn cung cấp trực tiếp cho hoạt động sản xuất và đời sống thông qua các hệ thống sông ngòi tự nhiên. Hiện nay, toàn huyện hiện có 93,2% người dân được sử dụng nước sạch.
Tài nguyên khoáng sản: Nguồn khoáng sản của huyện hạn chế về chủng loại, chủ yếu là đất sét làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng gạch, ngói và nguồn cát bãi bồi ven sông Hồng phân bố chủ yếu tập trung tại các xã Mai Động, Đức Hợp. Hiện nay đã quy hoạch mới 08 mỏ đất sét, 01 mỏ cát bãi bồi và 02 mỏ cát lòng sông.
- 08 mỏ đất sét với tổng diện tích mỏ là 1.470m2, trữ lượng dự báo là 5.880.000m3, quy hoạch trữ lượng khai thác từ năm 2016 đến 2020 là 1.968.000m3. Hiện nay 08 mỏ đất này vẫn giữ nguyên hiện trạng, chưa được khai thác do được được UBND tỉnh phê duyệt.
- Mỏ cát bãi bồi: Bãi Vân Nghệ, địa chỉ xã Đức Hợp và xã Mai Động, diện tích khoảng 1.632.000 m2, trữ lượng khoảng 9.792.000 m3. Đến nay, vẫn giữ nguyên hiện trạng, không có hoạt động khai thác khoáng sản.
- Mỏ cát lòng sông: Mỏ Vân Nghệ, địa chỉ xã Mai Động, rộng 400 m, sâu (-8m), dài 1.800 m. Mỏ Bãi Chim, địa chỉ xã Đức Hợp, rộng 100 m, sâu (-8m), dài 1.600 m; trữ lượng dự báo 1.876.000m3, 02 mỏ trên vẫn giữ nguyên hiện trạng, không có hoạt động khai thác khoáng sản.
Tài nguyên nhân văn: Kim Động là huyện thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, có bề dầy lịch sử, truyền thống văn hóa lâu đời; di tích lịch sử văn hóa đa dạng và phong phú với 165 di tích các loại, trong đó có 26 di tích, cụm di tích được xếp hạng cấp quốc gia, 22 di tích, cụm di tích được xếp hạng cấp tỉnh, các di chỉ khảo cổ; ngoài ra, huyện còn có 01 bảo vật quốc gia được công nhận năm 2022. Nhân dân Kim Động có truyền thống hiếu học, cần cù, sáng tạo trong lao động, sản xuất là những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.
7. Dân số
Theo số liệu thống kê năm 2022, tổng dân số toàn huyện 120.038 người, trong đó: Nam là 59.182 người, nữ là 60.636 người; thành thị là 10.501 người; nông thôn 108.317 người. Dân số bình quân là 119.818 người.
* Trong số 17 xã, thị trấn:
- Dân số trung bình cao nhất là thị trấn Lương Bằng với 10.559 người.
- Dân số trung bình thấp nhất là xã Nhân La 4.244 người.
- Tỷ lệ gia tăng DS tự nhiên: 0,46%.
* Mật độ dân số
- Mật độ dân số trung bình của huyện: 1.159 người/km2.
- Mật độ dân số trung bình cao nhất: Thị trấn Lương Bằng là 1.398 người/km2
- Huyện có mật độ dân số trung bình thấp nhất: xã Hùng An là 834 người/km2
8. Đơn vị hành chính
Huyện Kim Động có 17 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 01 thị trấn và 16 xã;
TT
|
Đơn vị hành chính
|
Diện tích (Km2
|
Dân số
trung bình
(Người)
|
Mật độ
dân số
(Người/Km2)
|
1
|
Thị trấn Lương Bằng
|
7,51
|
10.559
|
1.406
|
2
|
Xã Nghĩa Dân
|
4,50
|
6.659
|
1.480
|
3
|
Xã Toàn Thắng
|
7,30
|
9.748
|
1.335
|
4
|
Xã Vĩnh Xá
|
5,84
|
6.802
|
1.165
|
5
|
Xã Phạm Ngũ Lão
|
6,74
|
7.831
|
1.162
|
6
|
Xã Thọ Vinh
|
3,47
|
6.595
|
1.902
|
7
|
Xã Đồng Thanh
|
5,65
|
6.423
|
1.136
|
8
|
Xã Song Mai
|
7,37
|
6.701
|
909
|
9
|
Xã Chính Nghĩa
|
6,53
|
6.749
|
1.034
|
10
|
Xã Nhân La
|
3,13
|
4.212
|
1.347
|
11
|
Xã Phú Thịnh
|
4,82
|
6.395
|
1.326
|
12
|
Xã Mai Động
|
6,53
|
5.568
|
853
|
13
|
Xã Đức Hợp
|
7,55
|
7.801
|
1.034
|
14
|
Xã Hùng An
|
7,45
|
6.189
|
830
|
15
|
Xã Ngọc Thanh
|
6,56
|
6.842
|
1.044
|
16
|
Xã Vũ Xá
|
5,17
|
5.950
|
1.150
|
17
|
Xã Hiệp Cường
|
7,27
|
8.413
|
1.157
|